Từ văn xã An Lư, nơi tôn thờ đạo học và giáo dục truyền thống lao động và giữ nước của người dân huyện Thủy Đường xưa
Xã An Lư, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng trước đây là Nghĩa Lư Trang, tên nôm là làng Xưa (tên đặt theo quê gốc của những cư dân đầu tiên đến đây sinh sống, nay thuộc xã Cẩm Vũ, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương). Đến nay, xã còn một số địa danh như Chợ Xưa, chợ duy nhất ở Hải Phòng có phiên họp vào ngày Mùng một Tết Nguyên đán, để cầu mua may, bán đắt; cầu Xưa, cây cầu bắc qua kênh Đầm Dài, trên tỉnh lộ 359. Ngoài ra còn các tên khác là xã Yên Các và Yên Lư, có nghĩa là yên ổn.
Nói về đền miếu, phong tục của huyện Thủy Đường (huyện Thủy Nguyên), sách “Đồng Khánh dư địa chí” ghi: “Văn Miếu huyện ở xã Yên Lư. Hằng năm xuân thu hai kỳ toàn huyện hội tế” và “Các tổng Song Mai, Thủy Đường, Trịnh Xá tương đối có truyền thống hiếu học”. Theo cuốn Thần phả của địa phương, được Đông các đại học sĩ Nguyễn Bính biên soạn, năm Hồng Phúc thứ nhất 1572 và Phả tộc dòng họ Vũ có ghi: Thời Hậu Lê, giai đoạn Lê Trung Hưng, xã An Lư có nhiều người đỗ đại khoa và có học vị cao. Cụ Vũ Trực Hành, hiệu Bắc Hiên tiên sinh, thi đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khi 27 tuổi, khoa thi năm Quý Sửu 1493, niên hiệu Hồng Đức thứ 21 đời Lê Thánh Tông, là tiến sĩ khai khoa của Làng, làm quan đến chức Phủ doãn phủ Phụng Thiên. Cụ Nguyễn Huân đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân, khoa thi năm Ất Sửu 1505, niên hiệu Đoan Khánh thứ I, đời Lê Uy Mục, làm quan đến chức Giám sát ngự sử. Cụ Nguyễn Đạc (con Tiến sĩ Nguyễn Huân), đỗ Đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân, khoa thi năm Mậu Tuất (1538) niên hiệu Đại Chính thứ 9, đời Mạc Thái Tông, làm quan đến chức Giám sát ngự sử. Ngoài ra, còn Cụ Vũ Đình Kiên học hành đỗ đạt làm đến chức quan Tri huyện Thủy Đường, cụ Vũ Đình Bá làm quan hàng huyện và nhiều cụ Tú, cụ Đồ khác thành danh từ việc học hành như sinh đồ(1) Hoàng Chung, người làng An Lư là người soạn văn bia “Nhất hưng công tái tạo cổ tích Vĩnh Am tự”, năm Bảo Thái thứ 4 (1723) và sinh đồ Vũ Cơ soạn văn bia tại đình xã An Lư, năm Chính Hòa thứ 16 (1695) và bia “Nhất hưng công Đường Lâm tự”, niên hiệu Vĩnh Trị thứ 4 (1679). Xét về số lượng những người đỗ đại khoa của huyện Thủy Đường xưa, xã An Lư là địa phương có nhiều người nhất, 3 tiến sĩ Nho học.

Cụ đồ Thanh, người làng Xưa viết câu đối ca ngợi như sau:
“Thổ vượng nhân tòng vượng
Thần linh địa diệc linh”
Dịch nghĩa là:
“Đất tốt thì người cũng tốt
Thần thiêng thì đất cũng thiêng”
Do có nhiều người học hành đỗ đạt, nên xã An Lư được chọn làm nơi xây dựng Từ Văn của huyện Thủy Đường, vào đầu những năm Hoằng Định (1601-1619). Ngôi Từ Văn nằm trong một quần thể gồm đình Cả, đình Giáp Trung, chùa Vĩnh Am, được kiến trúc theo kiểu chữ Nhị (=), với ba gian Hậu cung và năm gian Tiền đường, tường xây gạch, mái ngói mũi hài chắc chắn, thềm đá xanh bề thế; bên ngoài là khu Song mã, nơi buộc hai hàng ngựa của văn võ bá quan khi đến tế lễ. Bên trong ba gian Hậu cung của Từ Văn dựng kín bia đá ghi tên những người không chỉ học hành đỗ đạt mà còn ghi danh các văn võ bá quan của các làng, xã trong huyện Thủy Đường. Năm gian Tiền đường là nơi quan lại hàng huyện, hàng tổng và dân chúng các làng xã trong huyện định kỳ về tế lễ, tri ân công đức các bậc hiền tài.
Thời kỳ kháng chiến chống Pháp, địch đóng ở bốt Núi Đèo, bắt dân phu và lính tháo dỡ ngôi Tiền đường năm gian của Từ Văn, lấy gỗ và gạch đá đem về xây đồn bốt. Năm 1959, ngôi Hậu cung ba gian cũng bị dỡ lấy gỗ bắc cầu làm đường cho nhân dân đi ra đồng. Một thời gian dài, với nhiều lý do khác nhau, công tác bảo tồn di tích văn hóa không được coi trọng. Hàng chục cỗ bia đá ở Từ Văn bị hư hỏng và một số người dân đập lấy đá nung vôi làm nhà; sổ sách, văn bản, thư tịch của Từ Văn không còn được lưu truyền cho hậu thế; chỉ còn trơ lại nền đất hoang vu, cỏ mọc um tùm. Đến nay, chỉ còn sót lại hai văn bia khắc năm Hoằng Định thứ 15 (1616), một tấm bia ghi “Tiên hiền bi ký”, với bốn khổ chữ, ghi danh Hưng Đạo Đại vương và 78 danh nhân, công hầu khanh tướng của 37 làng, xã trong huyện Thủy Đường đã có công lao phò Vua, giúp nước chống giặc ngoại xâm qua các Triều đại (chỉ ghi đến họ, không ghi tên) và một tấm bia bị vỡ còn giữ lại được 1/3 ghi “Thứ vị hiền triết khoa hương”, hai khổ đầu bia ghi tên làng xã, tên họ và chức tước của 15 danh nhân, đến khổ thứ ba đã bị vỡ, chỉ đọc được 7 danh nhân, trong đó xã An Lư có 3 vị tiên sinh (họ Vũ có hai vị, họ Hoàng có một vị). Ngoài ra, còn một quả chuông đồng được đúc vào thời Nguyễn, cao 60 cm, ghi dòng chữ “Chung từ bản huyện”.
Danh sách các công hầu khanh tướng được ghi trong “Tiên hiền bi ký” (Cụ Trần Văn Phát, xã Thủy Triều dịch năm 1994, cụ Phạm Văn Te, ghi):
STT | Họ, chức danh | Làng | Nay thuộc xã |
1 | Dương Chính Hầu Lê Tiên Sinh | Tả Quan | Dương Quan |
2 | Cát Tây Hầu Nguyễn Tiên Sinh | Tả Quan | Dương Quan |
3 | Nghĩa Lựu Hầu Nguyễn Tiên Sinh | Phục Lễ | Phục Lễ |
4 | Đô Chỉ Huy Sứ Nguyễn Tiên Sinh | Phục Lễ | Phục Lễ |
5 | Thuần Lương Bá Nguyễn Tiên Sinh | Phục Lễ | Phục Lễ |
6 | Cẩm Lạc Hầu Nguyễn Tiên Sinh | Phục Lễ | Phục Lễ |
7 | Phương Chi Hầu Bùi Tiên Sinh | Dãng Động | Minh Tân |
8 | An Trung Hầu Vũ Tiên Sinh | Dãng Động | Minh Tân |
9 | Thái Bảo Nguyễn Tiên Sinh | Dãng Động | Minh Tân |
10 | Phò Mã Bá Tiên Sinh | Dãng Động | Minh Tân |
11 | Tổng Binh Nguyễn Tiên Sinh | Quỳ Khê | Liên Khê |
12 | Tuyên Quận Công Nguyễn Tiên Sinh | Quỳ Khê | Liên Khê |
13 | Đô Chỉ Huy Sứ Nguyễn Tiên Sinh | Quỳ Khê | Liên Khê |
14 | Chỉ Huy Đảm Sứ Đỗ Tiên Sinh | Thụ Khê | Liên Khê |
15 | Chữ Vệ Quận Công Lê Tiên Sinh | Mai Động | Liên Khê |
16 | Trung Bộ Thuỷ Quân Đào Tiên Sinh | Thụ Khê | Liên Khê |
17 | Đô Lễ Bá Hoàng Tiên Sinh | Kiền Bái | Kiền Bái |
18 | Nhân Thắng Bá Hoàng Tiên Sinh | Kiền Bái | Kiền Bái |
19 | Thượng Tướng Quân Hoàng Tiên Sinh | Kiền Bái | Kiền Bái |
20 | Triều Vĩnh Bá Phạm Tiên Sinh | Kiền Bái | Kiền Bái |
21 | Thọ Dương Hầu Nguyễn Tiên Sinh | Lưu Khê (2) | ? |
22 | Chỉ Huy Đảm Sứ Đồng Tiên Sinh | Lưu Khê | ? |
23 | Đinh Lượng Hầu Lê Tiên Sinh | Lưu Khê | ? |
24 | Phó Tướng Quân Cù Tiên Sinh | Lưu Khê | ? |
25 | Thái Bảo Nguyễn Tiên Sinh | Lưu Khê | ? |
26 | Tổng Binh Vũ Tiên Sinh | Phúc Liệt | Lưu Kiếm |
27 | Đô Chỉ Huy Sứ Đào Tiên Sinh | Phúc Liệt | Lưu Kiếm |
28 | Lãnh Dương Hầu Lê Tiên Sinh | Trúc Động | Lưu Kiếm |
29 | Khanh Quận Công Lê Tiên Sinh | Trúc Động | Lưu Kiếm |
30 | Dương Quận Công Lê Tiên Sinh | Trúc Động | Lưu Kiếm |
31 | Thái Bảo Trần Tiên Sinh | Viên Khê | Lưu Kiếm |
32 | Cường Lễ Hầu Lê Tiên Sinh | Viên Khê | Lưu Kiếm |
33 | Hải Lâm Bá Đinh Tiên Sinh | Phả Lễ | Phả Lễ |
34 | Tiên Sơn Hầu Đinh Tiên Sinh | Phả Lễ | Phả Lễ |
35 | Tổng Binh Đàm Tiên Sinh | Lâm Động | Lâm Động |
36 | Thái Bảo Nguyễn Tiên Sinh | Lâm Động | Lâm Động |
37 | Lâm Thọ Hầu Cao Tiên Sinh | Lâm Động | Lâm Động |
38 | Hùng Thắng Bá Đặng Tiên Sinh | Lâm Động | Lâm Động |
39 | Đại Tướng Quân Nguyễn Tiên Sinh | Lâm Động | Lâm Động |
40 | Đô Chỉ Huy Sứ Nguyễn Tiên Sinh | Lâm Động | Lâm Động |
41 | Tuấn Nghĩa Hầu Nguyễn Tiên Sinh | Phù Lưu | Phù Ninh |
42 | Thuỷ Lộc Quận Công Nguyễn Tiên Sinh | Phù Lưu | Phù Ninh |
43 | Vệ Xuyên Hầu Nguyễn Tiên Sinh | Phù Lưu | Phù Ninh |
44 | Ân Vinh Hầu Nguyễn Tiên Sinh | Phù Lưu | Phù Ninh |
45 | Khai Nội Hầu Lại Tiên Sinh | Thường Sơn | Thủy Đường |
46 | Hùng Xuyên Hầu Phạm Tiên Sinh | Thủy Đường | Thủy Đường |
47 | Thống Lĩnh Hầu Phạm Tiên Sinh | Thủy Đường | Thủy Đường |
48 | Cẩm Trung Hầu Phạm Tiên Sinh | Thủy Đường | Thủy Đường |
49 | Dản Khê Hầu Nguyễn Tiên Sinh | Lỗi Dương | Tân Dương |
50 | Đô Chỉ Huy Sứ Nguyễn Tiên Sinh | Lỗi Dương | Tân Dương |
51 | Cường Nghĩa Hầu Nguyễn Tiên Sinh | Đoan Lễ | Tam Hưng |
52 | Quận Công Dương Tiên Sinh | Đoan Lễ | Tam Hưng |
53 | Đô Chỉ Huy Sứ Lưu Tiên Sinh | Du Lễ | Tam Hưng |
54 | Chỉ Huy Sứ Lưu Tiên Sinh | Du Lễ | Tam Hưng |
55 | Kinh Lược Hầu Lưu Tiên Sinh | Du Lễ | Tam Hưng |
56 | Chữ Vệ Đồng Tiên Sinh | Bính Động | Hoa Động |
57 | Đô Chỉ Huy Sứ Nguyễn Tiên Sinh | Huê Lăng | Hoa Động |
58 | Mạnh Đông Hầu Trần Tiên Sinh | Mỹ Cụ | Chính Mỹ |
59 | Thái Bảo Trần Tiên Sinh | Mỹ Cụ | Chính Mỹ |
60 | Phó Đông Hầu Trần Tiên Sinh | Mỹ Cụ | Chính Mỹ |
61 | Trương Đông Hầu Trần Tiên Sinh | Mỹ Cụ | Chính Mỹ |
62 | Đô Chỉ Huy Sứ Hà Tiên Sinh | Trịnh Xá | Thiên Hương |
63 | Vĩnh Lộc Hầu Nguyễn Tiên Sinh | Trịnh Xá | Thiên Hương |
64 | Cao Nham Hầu Nguyễn Tiên Sinh | Phù Liễn | Thủy Sơn |
65 | Đô Chỉ Huy Sứ Đồng Tiên Sinh | Phù Liễn | Thủy Sơn |
66 | Hùng Tướng Hầu Nguyễn Tiên Sinh | Cao Kênh | Hợp Thành |
67 | Hùng Cường Bá Nguyễn Tiên Sinh | Cao Kênh | Hợp Thành |
68 | Đô Chỉ Huy Sứ Nguyễn Tiên Sinh | Thái Lai | Cao Nhân |
69 | Hám Đường Bá Quý Tiên Sinh | Thái Lai | Cao Nhân |
70 | Thái Bảo Phạm Tiên Sinh | Thái Lai | Cao Nhân |
71 | Mai Kiều Hầu Nguyễn Tiên Sinh | Hoa Chương (Phương Mỹ) | Mỹ Đồng |
72 | Đô Chỉ Huy Sứ Nguyễn Tiên Sinh | Đồng Lý | Mỹ Đồng |
73 | Hồng Quốc Công Nguyễn Tiên Sinh | Hoàng Pha | Hoàng Động |
74 | Đô Tuần Kiểm Thứ Lê Tiên Sinh | Lôi Động | Hoàng Động |
75 | Đô Chỉ Huy Sứ Nguyễn Tiên Sinh | Trung Sơn | Ngũ Lão |
76 | Dũng Quận Công Đỗ Tiên Sinh | Mỹ Giang | Kênh Giang |
77 | Đồng Giang Hầu Vũ Tiên Sinh | Tràng Kênh | Minh Đức |
78 | Tổng Binh Dương Tiên Sinh | Chiếm Sơn(3) | ? |
Với trách nhiệm của của thế hệ hiện tại, Đảng, chính quyền và Nhân dân huyện Thủy Nguyên tiếp tục có những chủ trương, việc làm nhằm bảo tồn, tôn vinh và phát huy những giá trị văn hóa di sản, truyền thống học hành, để xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.
Ghi chú:
(1). Sinh đồ: là người đỗ Tú Tài thời Lê Trung Hưng.
(2). Lưu Khê có thể là Diệm Khê, sau đổi thành Thiểm Khê, nay thuộc xã Liên Khê.
(3). Chiếm Sơn có thể là Chiếm Phương, nay thuộc xã Hòa Bình.