Thời gian: 23/06/2023 05:26

Đánh giá tác động của công nghệ mới trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu

1. Đặt vấn đề

Tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu đang là xu hướng phát triển quan trọng của kinh tế thế giới trong những năm gần đây. Sự phát triển của chuỗi cung ứng toàn cầu tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội phát triển đó thì chuỗi cung ứng toàn cầu cũng đặt ra những thách thức với SMEs như sự cạnh tranh khốc liệt, tình trạng thiếu hụt vốn, kỹ năng quản lý cung ứng, thiếu hiểu biết về các quy định pháp lý và chuỗi cung ứng toàn cầu và khó khăn trong việc tìm kiếm đối tác cung ứng đáng tin cậy… Và ứng dụng công nghệ mới đang được coi là một trong những giải pháp để vượt qua những thách thức trên.

Trong thời gian gần đây, sự công nhận SMEs là một thành phần kinh tế quan trọng góp phần giúp kinh tế đất nước phát triển, đi lên thì các công trình nghiên cứu về SMEs được đề cập đến rất nhiều, có thể kể đến như:

Những vấn đề đang đặt ra đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa - TS. Nguyễn Văn Thân - Báo điện tử cộng sản Việt Nam - năm 2018 đã chỉ ra những kết quả chủ yếu của SMEs đóng góp cho sự phát triển của đất nước sau 30 năm đổi mới, những vướng mắc khó khăn lớn nhất như: quy mô nhỏ, sức cạnh tranh yếu, thiếu vốn kinh doanh, khó tiếp cận thị trường, thiếu mặt bằng sản xuất…những định hướng đặt ra với SMEs trong tương lai.

Hội thảo quốc tế “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0” - tổ chức tại Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh

- năm 2019; hội thảo đã chỉ ra những đóng góp đáng kể của SMEs với nền kinh tế như: đóng góp GDP lớn; tái cấu trúc kinh tế địa phương, góp phần giúp nền kinh tế năng động, hiệu quả; tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập. Đồng thời Hội thảo cũng chỉ ra nhứng nhóm giải pháp để thúc đẩy phát triển SMEs.

Tác giả Linh An trên Tạp chí con số và sự kiện (tháng 9/2019) đề cập đến những giải pháp Để doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Bên cạnh việc chỉ ra những cơ hội, thách thức, tác giả chỉ ra 5 giải pháp để SEMs tham gia chuỗi giá trị toàn cầu: cải thiện để tăng tính cạnh tranh; chọn lựa sản phẩm tham gia chuỗi giá trị, Nhà nước tạo điều kiện hơn nữa về các cơ chế, chính sách; triển khai các hoạt động dự báo.

Tại hội thảo quốc tế “Phục hồi và phát triển kinh tế Việt Nam sau đại dịch Covid-19”, tác giả Bùi Bá Khiêm và các cộng sự đã có sự nghiên cứu Chuyển đổi số - hướng đi thích ứng cho SMEs tại Việt Nam trong bối cảnh tác động của Covid-19 đã chỉ ra công nghệ 4.0 - trong đó chuyển đổi số là cốt lõi - trở thành giải pháp hữu hiệu để doanh nghiệp tồn tại, phát triển thích ứng.

Ngoài ra còn rất nhiều các bài báo, những công trình khoa học khác có nhắc tới SMEs tại Việt Nam ở các góc độ thực tiễn và lý luận khác nhau. Những công trình khoa học này đã ít nhiều đề cập đến SMEs tại Việt Nam và những thuận lợi, khó khăn, những giải pháp để phát triển một cách bền vững. Cũng đã có những nét chấm phá về phát triển SMEs nhưng để ứng dụng những công nghệ mới để tham gia chuỗi cung ứng là chưa có công trình nào đề cập tới vấn đề mà bài báo đang khai thác và đề xuất hướng giải quyết.

Bài báo tập trung làm rõ Chuỗi cung ứng toàn cầu là gì? Để tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu thì SMEs cần làm gì? Việc ứng dụng công nghệ mới hiện nay sẽ thúc đẩy SMEs tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu như thế nào. Bài báo sẽ đề cập đến một số nội dung cơ bản sau:

Xu hướng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của SMEs tại Việt Nam hiện nay.

Công nghệ mới thúc đẩy SMEs tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu.

Theo kết quả của nghiên cứu, các công nghệ mới đã có tác động tích cực đến việc thúc đẩy các SMEs tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Trong đó, AI giúp tăng cường khả năng phân tích dữ liệu và dự báo, giúp các SMEs nâng cao hiệu quả quản lý chuỗi cung ứng. Blockchain giúp giải quyết vấn đề về tính minh bạch và an toàn trong việc quản lý thông tin và giao dịch trong chuỗi cung ứng. IoT cho phép các SMEs quản lý tự động việc sản xuất và vận chuyển hàng hóa, giảm thiểu sai sót và tăng cường khả năng phân tích và dự báo.

2. Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, bài báo sử dụng phương pháp thu thập, tổng hợp các số liệu thứ cấp và phân tích số liệu thống kê và phỏng đoán để đánh giá tác động của các công nghệ mới trong việc thúc đẩy các SMEs tại Việt Nam tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.

3. Kết quả nghiên cứu

3.1. Xu hướng tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của SMEs Việt Nam hiện nay

3.1.1. Chuỗi cung ứng toàn cầu là gì?

Có nhiều cách hiểu khác nhau về chuỗi cung ứng toàn cầu, nhưng để có thể hiểu đơn giản“Chuỗi cung ứng là một hệ thống các hoạt động cung cấp, sản xuất và phân phối một sản phẩm hoặc dịch vụ từ nhà cung cấp đầu tiên đến người tiêu dùng cuối cùng”.

Từ đó có thể hiểu “Chuỗi cung ứng toàn cầu bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến việc cung cấp, sản xuất và phân phối một sản phẩm hoặc dịch vụ từ nhà cung cấp đầu tiên đến người tiêu dùng cuối cùng trên phạm vi toàn cầu”.

3.1.2. Vai trò của chuỗi cung ứng toàn cầu đối với nền kinh tế thế giới

Chuỗi cung ứng toàn cầu đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế thế giới. Nó cho phép các công ty sản xuất và thương mại trên toàn thế giới có thể tương tác và hợp tác với nhau để sản xuất và cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho thị trường toàn cầu.

Trong một chuỗi cung ứng toàn cầu, các công ty tập trung vào các khía cạnh cụ thể của quá trình sản xuất và cung cấp, chẳng hạn như nghiên cứu và phát triển, mua sắm nguyên vật liệu, sản xuất, vận chuyển, bán hàng và dịch vụ sau bán hàng. Những công ty này có thể đặt hoặc mở

rộng các nhà máy sản xuất ở các quốc gia khác nhau để tận dụng lợi thế về chi phí, nguồn lực và chuyên môn của từng quốc gia. Điều này giúp tăng cường hiệu quả sản xuất và cung cấp, giảm chi phí và tạo ra giá trị cho khách hàng.

Chuỗi cung ứng toàn cầu cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh sôi động giữa các công ty trên toàn thế giới. Các công ty phải đối mặt với áp lực cạnh tranh để tăng cường năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ của họ. Điều này tạo ra sự khích lệ cho sự đổi mới và phát triển công nghệ mới để giảm chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất.

Ngoài ra, chuỗi cung ứng toàn cầu còn giúp các quốc gia khác nhau tăng cường hợp tác kinh tế. Các quốc gia có thể tận dụng lợi thế địa lý, nguồn lực và chuyên môn của mình để thúc đẩy sự phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu. Điều này có thể tạo ra các công ăn việc làm mới, tăng thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.

Tuy nhiên, việc tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu cũng mang đến một số thách thức cho các công ty và quốc gia, chẳng hạn như tăng cường áp lực cạnh tranh, sự cạnh tranh giữa lao động, tăng lượng vận chuyển quốc tế, vấn đề về quản lý môi trường, an ninh thông tin, sự ổn định chính trị và tình hình kinh tế toàn cầu.

3.1.3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu

Tính đến tháng 01/2023, tại Việt Nam hiện nay có có 10,8 nghìn doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 99,1 nghìn tỷ đồng và số lao động đăng ký gần 68,6 nghìn lao động, tăng 0,7% về số doanh nghiệp, giảm 7,5% về vốn đăng ký và giảm 5,2% về số lao động so với tháng 12/2022. (Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong tháng đạt 9,1 tỷ đồng, giảm 8,2% so với tháng trước và giảm 38,2% so với cùng kỳ năm 2022. Nếu tính cả 279 nghìn tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của 4,5 nghìn doanh nghiệp tăng vốn, tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong tháng 1/2023 là 378,1 nghìn tỷ đồng, giảm 29,5% so với cùng kỳ năm trước.

Bên cạnh đó, cả nước có 15,1 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động (tăng 146,8% so với tháng 12/2022 và giảm 21,2% so với cùng kỳ năm 2022), nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động tháng 01/2023 lên 25,9 nghìn doanh nghiệp, giảm 19,3% so với cùng kỳ năm trước.

Chúng ta dễ dàng nhận thấy, vài năm trở lại đây, xu hướng nhiều nhà đầu tư nước ngoài dịch chuyển nhà máy khỏi Trung Quốc đã bắt đầu, không phải chỉ trong giai đoạn diễn ra đại dịch Covid-19 hoặc chiến tranh thương mại Hoa Kỳ - Trung Quốc lên cao. Nguyên nhân là do việc Trung Quốc kiểm soát các chuỗi cung ứng toàn cầu hiện nay khiến các nước bắt đầu lo ngại. Đồng thời, các nhà đầu tư cần đa dạng hóa thị trường đầu tư để phân tán rủi ro.

Đại dịch Covid-19 được đánh giá là “cơn đại địa chấn” thay đổi toàn bộ nền kinh tế thế giới. Xét trên góc độ nền kinh tế, đại dịch đã tác động đồng thời đến cả nguồn cung cấp sản phẩm và dịch vụ, cũng như nguồn cầu trên toàn thế giới, làm cho chuỗi cung ứng của rất nhiều ngành đã bị đứt gãy song hành với nhu cầu giảm sút nghiêm trọng từ phía khách hàng. Các chuyên gia cho rằng, chuỗi cung ứng rất phức tạp, bởi liên quan tới sự dịch chuyển khối lượng lớn các nguyên vật liệu, linh kiện giữa các nhà máy trên toàn thế giới trong khoảng thời gian ngắn. Việt Nam là điểm đến đầu tư hấp dẫn. Bởi trước tiên, Việt Nam thành công trong kiểm soát dịch Covid-19 và được cộng đồng quốc tế đánh giá cao; sức chống chịu của nền kinh tế Việt Nam trước cú sốc, khủng hoảng là khá tốt. Bên cạnh đó, Việt Nam đang có điều kiện thuận lợi, nhất là vị trí địa lý, môi trường kinh doanh ổn định. Đơn cử như Apple bắt đầu chuyển sản xuất khỏi Trung Quốc sang Việt Nam và tăng số lượng tai nghe sản xuất tại Việt Nam (với khoảng 4 triệu chiếc tai nghe được sản xuất trong quý II/2020). Còn Google và Microsoft cũng đang chuyển một số dây chuyền sản xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam. Hoa Kỳ cũng xác định Việt Nam là đối tác ưu tiên trong chuỗi cung ứng. Panasonic sẽ chuyển nhà máy đến Hà Nội để thành trung tâm sản xuất máy giặt và máy lạnh lớn nhất Đông Nam Á.

Tác động từ dịch Covid-19 đã tạo ra nhận thức mới, xu hướng tiêu dùng mới, các mô hình kinh doanh mới, đem lại cơ hội thị trường để hình thành các chuỗi giá trị, liên kết mới. Đây thật sự là cơ hội giúp các doanh nghiệp Việt Nam nhìn nhận, sát hạch lại năng lực thật sự, sức chống chịu, khả năng thích nghi trước biến cố thị trường, tái cấu trúc doanh nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững hơn. Trong bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế vẫn đang ẩn chứa nhiều biến động khó lường, việc thúc đẩy phát triển chuỗi giá trị bền vững đang được coi là một trong các con đường có yếu tố quyết định để phục hồi và tạo đà bứt phá cho khu vực doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế đất nước.

3.2. Công nghệ mới thúc đẩy việc SMEs Việt Nam tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu

Theo kết quả của nghiên cứu, các công nghệ mới đã có tác động tích cực đến việc thúc đẩy các SMEs tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Trong đó, AI giúp tăng cường khả năng phân tích dữ liệu và dự báo, giúp các SMEs nâng cao hiệu quả quản lý chuỗi cung ứng. Blockchain giúp giải quyết vấn đề về tính minh bạch và an toàn trong việc quản lý thông tin và giao dịch trong chuỗi cung ứng. IoT cho phép các SMEs quản lý tự động việc sản xuất và vận chuyển hàng hóa, giảm thiểu sai sót và tăng cường khả năng phân tích và dự báo

Ngoài ra, các công nghệ mới này cũng giúp các SMEs tiết kiệm chi phí và thời gian, tăng cường tính minh bạch và giảm thiểu rủi ro trong quản lý chuỗi cung ứng. Chúng tôi cũng phát hiện ra rằng việc thúc đẩy các SMEs tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu đòi hỏi các doanh nghiệp này phải có kế hoạch và chiến lược phù hợp để đáp ứng được nhu cầu của thị trường.

3.2.1. Trí tuệ nhân tạo là tiềm năng thúc đẩy SMEs tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu

AI là một trong những công nghệ mới có tiềm năng lớn để thúc đẩy các SMEs tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Với khả năng tự động hóa và xử lý dữ liệu nhanh chóng, AI có thể giúp cho các SMEs tối ưu hóa quá trình sản xuất và vận hành chuỗi cung ứng của mình, từ đó giảm thiểu chi phí và tăng cường hiệu quả.

Ví dụ, AI có thể được sử dụng để phân tích dữ liệu về xu hướng tiêu thụ của thị trường, giúp cho các SMEs có thể dự đoán và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách chính xác hơn. AI cũng có thể được sử dụng để tối ưu hóa quá trình sản xuất và vận chuyển hàng hoá, từ đó giảm thiểu thời gian và chi phí.

Ngoài ra, AI cũng có thể được sử dụng để phát hiện các rủi ro trong quản lý chuỗi cung ứng, giúp cho các SMEs có thể đưa ra các quyết định dựa trên dữ liệu và thông tin chính xác nhất. Với sự hỗ trợ của AI, các SMEs có thể nâng cao tính minh bạch và chính xác trong quản lý chuỗi cung ứng, từ đó tạo ra sự tin tưởng và hấp dẫn với các đối tác trong chuỗi cung ứng.

Tuy nhiên, để tận dụng hết tiềm năng của AI trong quản lý chuỗi cung ứng, các SMEs cần có kỹ năng và nhân lực để sử dụng và quản lý công nghệ này hiệu quả. Đồng thời, các SMEs cũng cần đầu tư vào việc phát triển và triển khai các hệ thống AI phù hợp với nhu cầu và điều kiện của doanh nghiệp.

3.2.2. Blockchain là công cụ để tạo sự chính xác và minh bạch trong việc tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu.

Blockchain được coi là công cụ sử dụng để lưu trữ và quản lý thông tin về sản phẩm và quá trình sản xuất của chúng từ khi xuất xưởng cho đến khi đến tay khách hàng cuối cùng. Các thông tin này bao gồm nguồn gốc của sản phẩm, quá trình sản xuất, lịch sử vận chuyển và bảo quản, giúp cho các SMEs có thể đảm bảo tính chính xác và minh bạch của sản phẩm trong quá trình chuỗi cung ứng.

Tiếp theo, Blockchain còn có tính năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, giúp cho các SMEs có thể giám sát và đánh giá chất lượng sản phẩm của đối tác trong chuỗi cung ứng. Các thông tin về nguồn gốc, quá trình sản xuất và vận chuyển sẽ giúp cho các SMEs có thể đánh giá được chất lượng và độ tin cậy của đối tác trong chuỗi cung ứng, từ đó tạo ra sự tin tưởng và hấp dẫn với các đối tác.

Ngoài ra, Blockchain còn giúp cho các SMEs giảm thiểu thời gian và chi phí cho các quy trình giao dịch và thanh toán trong chuỗi cung ứng. Với tính năng tự động hóa và minh bạch của Blockchain, các SMEs có thể đơn giản hóa quá trình giao dịch và thanh toán với đối tác trong chuỗi cung ứng, giảm thiểu thời gian và chi phí cho các hoạt động này.

Tuy nhiên, để tận dụng hết tiềm năng của Blockchain trong quản lý chuỗi cung ứng, các SMEs cần có kiến thức và kỹ năng để sử dụng và quản lý công nghệ này hiệu quả. Đồng thời, các SMEs cũng cần đầu tư vào việc phát triển và triển khai các hệ thống Blockchain phù hợp với nhu cầu và điều kiện của doanh nghiệp.

3.2.3. Internet of Things (IoT) hỗ trợ quá trình sản xuất của SMEs

IoT có thể được sử dụng để giám sát và quản lý quá trình sản xuất của các SMEs. Các thiết bị IoT như cảm biến, máy đo, máy tính nhúng, đồng bộ hóa dữ liệu với các hệ thống phần mềm khác, giúp cho các SMEs có thể giám sát và điều khiển quá trình sản xuất của mình trong thời gian thực. Nhờ đó, các SMEs có thể phát hiện và xử lý các sự cố sớm hơn, giảm thiểu thời gian chết máy và nâng cao năng suất sản xuất.

Ngoài ra, IoT cũng có thể giúp cho các SMEs quản lý hàng tồn kho và vận chuyển hàng hóa một cách hiệu quả hơn. Các thiết bị IoT được cài đặt trên các xe vận chuyển, kho hàng và điểm bán hàng giúp cho các SMEs có thể giám sát và quản lý lượng hàng tồn kho, thời gian vận chuyển và vị trí của hàng hóa trong thời gian thực. Nhờ đó, các SMEs có thể tối ưu hóa quá trình vận chuyển hàng hóa và đáp ứng nhanh chóng với nhu cầu của khách hàng.

Cuối cùng, IoT cũng có thể giúp cho các SMEs tăng cường sự kết nối và tích hợp với các đối tác trong chuỗi cung ứng. Các thiết bị IoT được cài đặt trên các thiết bị và máy móc trong chuỗi cung ứng giúp cho các SMEs có thể giám sát và quản lý hoạt động của các đối tác trong chuỗi cung ứng một cách chính xác và nhanh chóng. Nhờ đó, các SMEs có thể đưa ra các quyết định kịp thời và đáp ứng nhanh chóng với sự thay đổi trong chuỗi cung ứng.

Tuy nhiên, để tận dụng hết tiềm năng của IoT trong quản lý chuỗi cung ứng, các SMEs cần đưa ra chiến lược phù hợp và đầu tư vào các giải pháp IoT phù hợp với nhu cầu của mình. Để đảm bảo an toàn và bảo mật dữ liệu, các SMEs cần cân nhắc các giải pháp bảo mật và đào tạo nhân viên của mình về các kỹ năng và kiến thức liên quan đến IoT.

Một số thách thức còn tồn tại khi các SMEs áp dụng công nghệ IoT vào chuỗi cung ứng của mình. Ví dụ, việc giám sát quá nhiều thông tin và dữ liệu có thể dẫn đến các thách thức về phân tích và quản lý dữ liệu. Do đó, các SMEs cần đầu tư vào các giải pháp phân tích dữ liệu và đào tạo nhân viên để đảm bảo rằng họ có thể tận dụng tối đa các dữ liệu thu thập được từ các thiết bị IoT.

Trong tổng quát, IoT là một công nghệ có tiềm năng để thúc đẩy các SMEs tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu bằng cách cải thiện quá trình sản xuất và quản lý hàng hóa. Tuy nhiên, để tận dụng hết tiềm năng của công nghệ này, các SMEs cần đưa ra chiến lược phù hợp và đầu tư vào các giải pháp IoT phù hợp với nhu cầu của mình, đồng thời cần đảm bảo an toàn và bảo mật dữ liệu. Ngoài ra, cần cân nhắc các thách thức về phân tích và quản lý dữ liệu để đảm bảo rằng các SMEs có thể tận dụng tối đa tiềm năng của IoT trong quản lý chuỗi cung ứng.

4. Kết luận

Tóm lại, nghiên cứu này đã đánh giá tác động của các công nghệ mới trong việc thúc đẩy các SMEs tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Các công nghệ mới như AI, blockchain và IoT đã mang lại nhiều lợi ích cho các SMEs, giúp tăng cường hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí và thời gian, tăng tính minh bạch và giảm thiểu rủi ro trong quản lý chuỗi cung ứng.

Tuy nhiên, để tận dụng hết tiềm năng của các công nghệ này, các SMEs cần đầu tư và triển khai công nghệ mới, cũng như có kỹ năng và nhân lực để quản lý và sử dụng chúng hiệu quả. Ngoài ra, việc thúc đẩy các SMEs tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu đòi hỏi các doanh nghiệp này phải có kế hoạch và chiến lược phù hợp để đáp ứng được nhu cầu của thị trường.

Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, nghiên cứu này đề cập đến những lợi ích của việc áp dụng các công nghệ mới trong quản lý chuỗi cung ứng của SMEs và đưa ra những khuyến nghị về việc triển khai các công nghệ này. Đối với các nhà khoa học, nghiên cứu này cung cấp thông tin và phương pháp nghiên cứu để đánh giá tác động của các công nghệ mới trong việc thúc đẩy các SMEs tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.

Tuy nhiên, nghiên cứu này còn có một số hạn chế như chỉ tập trung vào ba công nghệ AI, blockchain và IoT. Do đó, nghiên cứu này cần được mở rộng để đánh giá tác động của các công nghệ mới khác.

Trong tương lai, nghiên cứu về tác động của các công nghệ mới trong việc thúc đẩy các SMEs tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu sẽ tiếp tục được quan tâm và phát triển. Việc triển khai các công nghệ mới trong quản lý chuỗi cung ứng của SMEs sẽ giúp các doanh nghiệp./.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Linh An - Để doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi giá trị toàn cầu (9/2019); Tạp chí con số và sự kiện

2. Christoph T. Geib, Sebastian Wibbeling, and Nils Stieglitz - The Impact of AI on Supply Chain Management, (2021); A Framework for Empirical Research.

3. Bùi Bá Khiêm, Chuyển đổi số - hướng đi thích ứng cho SMEs tại Việt Nam trong bối cảnh tác động của Covid-19 (2022); Hội thảo quốc tế Phục hồi và phát triển kinh tế Việt Nam sau Đại dịch Covid-19.

4. Javier Martinez-Baena, Francisco J. Martinez-Baena, and Carmen Berné-Gámez ; The impact of IoT on supply chain management, (2020); A systematic literature review.

5. Yining Chen, Ling Tang, and Qinghua Zhu , Blockchain in Supply Chain Management, (2019); A Comprehensive Review;

6. Trang web

https://hrchannels.com/uptalent/chuoi-cung-ung-toan-cau-la-gi-chuoi-cung-anh-huong-toi-viet-nam-ra-sao.html

Chuỗi cung ứng toàn cầu là gì? Chuỗi cung ảnh hưởng tới Việt Nam ra sao (truy cập 30/3/2023).

https://baochinhphu.vn/thang-01-2023-ca-nuoc-co-108-nghin-doanh-nghiep-thanh-lap-moi-102230131153252929.htm

Lượt truy cập: 265250
Trực tuyến: ...

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT HẢI PHÒNG

Trưởng Ban biên tập: ThS. Nguyễn Văn Kính - Phó Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Hải Phòng

 Địa chỉ: Số 6-8 Minh Khai, Hồng Bàng, Hải Phòng

 Điện thoại: 0225.3745.363

 Email: lienhiepkhkt@haiphong.gov.vn