PHẦN I: CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4 (4.0) - NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
I. CÁCH MẠNG 4.0 - NHẬN THỨC, ĐẶC TRƯNG, NHỮNG LĨNH VỰC, SẢN PHẨM CHỦ YẾU
1. Các cuộc cách mạng công nghiệp
Trong lịch sử loài người đã và đang trải qua 3 cuộc cách mạng công nghiệp:
- CMCN lần thứ nhất vào năm 1784 khởi nguồn từ nước Anh đặc trưng là cơ khí hóa với máy chạy bằng thủy lực và phát minh ra động cơ hơi nước (phát minh này của James Watt công bố năm 1775) - Kỷ nguyên sản xuất cơ khí.
- CMCN lần thứ hai: Từ năm 1871- 1914đặc trưng là động cơ điện, vận tải, hóa học, sản xuất thép và sản xuất trên cơ sở điện cơ khí và sang giai đoạn tự động hóa và khởi nguồn từ Mỹ.
- CMCN lần thứ ba: Từ năm 1969, với sự ra đời của công nghệ thông tin (CNTT), sử dụng điện tử và CNTT để tự động hóa sản xuất. Được xúc tác bởi chất bán dẫn, siêu máy tính, laptop (1970 và 1980), Internet (thập niên 1990) trung tâm và khởi nguồn từ Mỹ .
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang diễn ra một cách nhanh chóng chưa từng có trong lịch sử từ năm 2011 đặc trưng là điều khiển hệ, và Robot; các hệ thống liên kết thế giới thực và thế giới ảo do: (1) Sự đột phá của KHCN dựa trên nền tảng công nghệ số tích hợp công nghệ “thông minh” để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất; (2) Nguy cơ an ninh phi truyền thống đòi hỏi tìm ra các giải pháp công nghệ, tối ưu hóa quá trình sản xuất theo hướng bền vững hơn;(3)Điểm “đòn bẩy” là: công nghệ in 3D, công nghệ sinh học, CN vật liệu mới, CN tự động hóa, Robot, công nghệ kết nối vạn vật (IoT) và Internet các dịch vụ (IoS).
Đặc trưng của CM 4.0 là các hệ thống sản xuất thực - ảo (Cyber-Physical Systems-CPS), lần đầu tiên được Dr.Jame Truchat, Giám đốc điều hành của National Instrument đưa ra vào năm 2006, trong đó thiết bị thông minh làm việc với nhau qua mạng không dây hoặc qua “đám mây”.
Thuật ngữ “Industrie 4.0” bắt đầu từ dự án trong chiến lược CNC của chính phủ Đức, thuật ngữ được sử dụng lần đầu vào năm 2011 tại Hội chợ Hannover; chính thức nhận diện khái niệm, nội hàm tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) lần thứ 46, ngày 20/1/2016.
Cách mạng 4.0 đang phát triển với tốc độ cấp số nhân, chưa từng có tiền lệ trong lịch sử; trọng tâm là các phát minh, phát kiến và sự kết hợp của ba “đại xu hướng”: vật lý, số hóa và sinh học, hay là sự kết hợp của ba thế giới: thế giới vật chất, thế giới ảo (thế giới số) và thế giới sinh vật; đặc trưng là sự hợp nhất về mặt công nghệ, nhờ đó xóa bỏ ranh giới giữa các lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số và sinh học, đem lại sự kết hợp giữa hệ thống ảo và thực thể.
2. Cuộc cách mạng lần thứ 4 (4.0), gồm 15 lĩnh vực chủ đạo:
1) Cơ sở dữ liệu tập trung (Big Data)
2) Thành phố thông minh (Smart Cities)
3) Tiền ảo (Blockchain/Bitcoin)
4) Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence)
5) Năng lượng tái tạo/Công nghệ sạch (Renewable Energy/Clean-tech)
6) Công nghệ màng mỏng ( FinTech)
7) Thương mại điện tử ( E-Commerce)
8) Người máy (Robotics)
9) Công nghệ in 3D (3D Printing)
10) Kết nối thực ảo (Virtual/Augmented Reality)
11) Các nền kinh tế chia sẻ (Shared Economies)
12) Internet kết nối vạn vật (IoThings).
13) Công nghệ Nano/ Vật liệu 2D, (Nanotechnology/2D Materials)
14) Công nghệ sinh học/Biến đổi gen và cách mạng nông nghiệp (Biotechnology/Genetics & Agricultural Innovation).
15) Khử muối lọc nước ngọt từ nước biển và quản lý chất thải rắn (Desalination and Enhanced Waste Management.)
(Trong năm 2016, phần mềm trí tuệ nhân tạo AlphaGo đã đánh bại nhà vô địch cờ vây thế giới Lee Se-dol.
Công nghệ in 3D đã chạm tới lĩnh vực tưởng như khó nhất là y tế. Lần đầu tiên một ca phẫu thuật đốt sống cổ được thực hiện thành công trong năm 2016, với chiếc đốt sống cổ được thay thế bằng công nghệ in 3D).
3. Theo báo cáo của Diễn đàn kinh tế thế giới công bố tháng 9/2015 xác định 21 sản phẩm công nghệ định hình tương lai kỹ thuật số năm 2025:
1) 10% Dân số mặc quần áo kết nối với Internet.
2) 90% dân số có thể lưu trữ dữ liệu không giới hạn và miễn phí.
3) 1 Nghìn tỷ cảm biến kết nối với Internet.
4) Dược sỹ Robot đầu tiên ở Mỹ,
5) 10% mắt kính kết nối với Internet.
6) 80% người dân hiện diện số trên internet
7) Chiếc ô tô đầu tiên được sản xuất bằng công nghệ in 3D.
8) Chính phủ đầu tiên thay thế điều tra dân số bằng Big Data
9) Chiếc cellphone di động cấy ghép vào người đầu tiên được thương mại hóa.
10) 5% sản phẩm tiêu dùng được sản xuất bằng công nghệ in 3D
11) 10% xe chạy trên đường ở Mỹ là xe không người lái
12) Cấy ghép lá gan đầu tiên bằng công nghệ in 3D
13) 30% việc kiểm toán ở các công ty được thực hiện bằng trí tuệ nhân tạo
14) Lần đầu tiên chính phủ thu thuế qua Blockchain
15) Hơn 50% lượng truy cập Internet ở nhà liên quan đến các thiết bị dân dụng.
16) Trên toàn cầu du lịch qua phương tiện chia sẻ
17) Thành phố đầu tiên với 50.000 người không có đèn giao thông.
18) 10% GNP được lưu trữ trên Blockchain
19) Máy trí tuệ nhân tạo đầu tiên được sử dụng cho một CEO công ty.
20) 90% dân số thường xuyên truy cập Internet;
21) 90% dân số dùng điện thoại thông minh.
4. CMCN 4.0 tác động mạnh đến các mặt của đời sống xã hội
4.1. Kỹ thuật số IoT (kết nối vạn vật) thông qua hệ thống các công nghệ kết nối và các nền tảng khác nhau.Là một phần tích hợp của Internet tương lai bao gồm các phát triển của Internet và mạng hiện tại và tiến hóa với cơ sở hạ tầng mạng động toàn cầu dựa trên giao thức liên kết và tương tác “vạn vật” hữu hình và ảo sử dụng các giao diện thông minh Smart được tích hợp vào mạng thông tin một cách thông suốt. Viễn cảnh IoT:
(i) IoE: Internet năng lượng; (ii) IoS: Internet dịch vụ; (iii) IoM: Internet Truyền thông; (iv) IoP: Internet con người, (v) IoT: Internet vạn vật. IoT sẽ thay đổi cả phương thức hoạt động của một nền kinh tế tạo mô hình kinh doanh mới .
Các siêu kết nối thông qua IoT và điện toán đám mây sẽ cho phép truyền thông tin và giao tiếp phổ quát toàn cầu và gần như tức thời, xuất hiện những cách thức cung cấp hàng hóa dịch vụ trước đây là điều không tưởng.
4.2. Trí thuệ nhân tạo (Artificial Intelligence): Là hệ thống máy tính thể hiện hành vi đòi hỏi trí thông minh (Smart). Phân loại: (i) Hệ thống có tư duy như con người (mạng lưới thần kinh và kiến trúc nhận thức); (ii) Hệ thống hành động như con người (suy luận tự động); (iii) Hệ thống tư duy hợp lý (suy luận, tối ưu hóa); (iv) Hệ thống hành động hợp lý (phần mềm thông minh, Robot đạt mục tiêu thông qua nhận thức xây dựng kế hoạch; giao tiếp, quyết định và hành động).Thiết bị 4 rộng khắp: (i) cảm biến mọi nơi, (ii) kết nối mọi nơi; (iii) dữ liệu mọi nơi, (iv) dịch vụ mọi nơi.
II. TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG 4.0 - CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
Qui mô tốc độ phát triển chưa từng có trong lịch sử, tốc độ phát triển cấp số nhân, tác động to lớn về kinh tế và môi trường sinh thái. Tiêu chí tốc độ lan truyền của công nghệ được sử dụng đạt ngưỡng 50 triệu người (điện thoại 75 năm, radio cần 38 năm, Tivi cần 13 năm, internet chỉ cần 4 năm, Facebook cần 3,5 năm). Về kinh tế tác động đến tiêu dùng, sản xuất, năng xuất và giá cả.
Bản đồ kinh tế thế giới, bản đồ sức mạnh của các doanh nghiệp cũng đang được vẽ lại. Ví dụ công nghệ in 3D trị giá 3,1 tỷ USD/năm tăng 35% so với năm 2012; trong 6 năm tới sẽ tăng trung bình 32% đạt 21 tỷ USD vào năm 2020.
1. Cạnh tranh việc làm
Theo diễn đàn kinh tế thế giới 1/2016 dự báo sẽ mất 5 triệu việc làm vào năm 2020. Theo WB: về chất lượng nhân lực đạt 3,79 điểm (thang điểm 10); đứng thứ 11/12 nước ở châu Á tham gia xếp hạng. Chỉ số cạnh tranh nhân lực 4,3/10 điểm. Năng lực cạnh tranh 4,3/10: xếp hạng 56/133 nước.
Nghiên cứu của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) dự báo rằng, trong 2 thập niên tới, khoảng 56% số lao động kỹ năng thấp, một số công việc hành chính, văn phòng tại 5 quốc gia Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, có nguy cơ mất việc vì robot. “Robot cướp việc” con người đã đến Việt Nam: 90% công nhân ở một nhà máy Bình Dương đã phải nghỉ việc vì robot.
Theo ILO, 86% người lao động Việt Nam trong ngành dệt may- da giày và 3/4 lao động trong ngành điện- điện tử có thể phải đối mặt với nguy cơ mất việc làm cao do tự động hóa.Ở Đài Loan, Foxconn - doanh nghiệp đã giàu lên từ việc chuyên “dùng sức người” để gia công phụ kiện cho Apple, Sony và Nokia - vừa qua đã cắt giảm 60.000 công nhân (hơn một nửa lượng lao động hiện có) để thay thế bằng robot. Và câu chuyện tương tự hoàn toàn có thể xảy ra tại Samsung, với hơn 100.000 công nhân hiện tại ở Việt Nam.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp/chứng chỉ 20.3% năm 2015. Thiếu kỹ năng mềm: ngoại ngữ, công nghệ thông tin, kỹ năng làm việc nhóm, giao tiếp, tác phong công nghiệp (trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp).
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và phúc lợi của người dân: Các kênh tác động
2. Tăng sức ép gia tăng dòng nhập cư
Tự do hóa lao động, theo chứng chỉ nghề tổ chức lao động thế giới MRA, dòng lao động thông qua: (1) Hợp đồng ký với doanh nghiệp; (2) DN trúng thầu, đầu tư; (3) Hợp đồng cá nhân.
3. Tác động lên chính quyền
Cho phép công dân gắn kết với chính quyền hơn, tham gia rộng rãi hơn vào các hoạt động hoạch định chính sách.Sức mạnh công nghệ mới làm tăng khả năng kiểm soát của chính quyền; cho phép việc tương tác hai chiều giữa người dân và chính quyền, đồng thời tăng sức mạnh giám sát và lãnh đạo, điều tiết nền kinh tế, do vậy, sẽ tăng cường và đẩy nhanh sự minh bạch và hội nhập. Tuy nhiên, vai trò trung tâm thực hiện chính sách của chính quyền giảm đi bởi các nguồn cạnh tranh mới cũng như xu hướng tái sắp xếp và phân tán quyền lực được công nghệ mới hỗ trợ.
Khả năng thích ứng với công nghệ mới của các cơ quan công quyền sẽ quyết định năng lực quản lý của họ. Chính quyền và các cơ quan quản lý của mình sẽ cần phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp và các hội, hiệp hội.
4. Tác động đối với doanh nghiệp
Có bốn tác động chính: 1) về kỳ vọng của khách hàng, 2) về nâng cao chất lượng sản phẩm, 3) về đổi mới hợp tác và 4) về các hình thức tổ chức.
Các doanh nghiệp có thể khởi nghiệp dễ dàng hơn, vốn ít hơn trong khi mang lại lợi nhuận lớn trong thời gian ngắn hơn. Thí dụ trường hợp của WhatsApp, khởi đầu với nhóm nhỏ nhà đầu tư, vốn bỏ ra cũng nhỏ; tháng 2-2014, Facebook đã đồng ý chi 22 tỷ USD cho công ty có 55 nhân viên này.Trong khi đó, hãng hàng không Hoa Kỳ United Continental có giá thị trường cũng 22 tỷ USD tính đến tháng 12-2015, nhưng có tới 82.300 nhân viên.
Đối với các nhà sản xuất, sự du nhập các công nghệ tiên tiến giúp tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, tăng hiệu quả sản xuất, thúc đẩy sáng tạo và phát triển của nền công nghiệp trong dài hạn. Chi phí vận chuyển và liên lạc giảm, dây chuyền cung cấp hiệu quả hơn, chi phí thương mại được giảm thiểu.
Đối với người tiêu dùng, phương thức tiêu dùng, thời gian tiếp cận sản phẩm sẽ thay đổi. Các hoạt động như tiêu dùng, sử dụng dịch vụ cơ bản đều có thể thực hiện từ xa. Thêm vào đó, người tiêu dùng được tiếp cận thông tin sản phẩm minh bạch hơn do áp lực duy trì lợi thế cạnh tranh giữa các nhà sản xuất.
5. Tác động đối với con người
Con người có thể sẽ mất dần những năng lực tinh túy của mình như lòng trắc ẩn và sự cộng tác. Kết nối mạng liên tục có thể làm hủy hoại một trong những tài sản quý giá nhất của con người: giao tiếp trong thế giới thực, phản ánh và chiêm nghiệm cuộc sống…
Mất khả năng kiểm soát dữ liệu cá nhân sẽ ngày càng dữ dội hơn.Những đột phá trong công nghệ sinh học và AI đang tái định nghĩa lại khái niệm thế nào là “con người” khi loài người dần có xu hướng bị “robot hóa”.
6. Đặt ra những yêu cầu mới
Về kiến thức kỹ năng và tâm thế của người lao động. Những kiến thức và kỹ năng có thể chia thành 3 nhóm: (1) Các kiến thức và kỹ năng liên quan đến nhận thức, tư duy hệ thống, tư duy phản biện, kỹ năng thích nghi, kỹ năng sáng tạo. (2) Các kỹ năng về thể chất: kỹ năng ngôn ngữ, kỹ năng số, kỹ năng kết nối. (3) Các kỹ năng về xã hội: giao tiếp, ứng xử, tạo lập quan hệ, làm việc theo nhóm.
Việc áp dụng tổng hòa những kiến thức kỹ năng và tâm thế để đổi mới sáng tạo quan trọng hơn nhiều so với những kiến thức, kỹ năng chuyên biệt trước đây.
7. Tác động lên báo chí, truyền thông
Công nghệ viết tin tự động: Phần mềm tự động viết tin tức tài chính đã được hãng thông tấn AP đưa vào sử dụng từ năm 2014 với tốc độ lên tới 2.000 bản tin/giây và tiếp tục được mở rộng sang lĩnh vực khác.Với công nghệ lắng nghe mạng xã hội, các nhà báo sẽ nhanh chóng phát hiện những xu hướng nội dung được thích và chia sẻ nhanh nhất, nhiều nhất. Một trong những thách thức lớn nhất cho các mạng xã hội hiện nay là khả năng phát hiện sớm và ngăn chặn những tin tức giả mạo lan truyền cực kỳ nhanh chóng và không giới hạn. Điều đó có thể tác động rất nguy hiểm đến lòng tin và sự ổn định trong xã hội.
- Kèm theo đó, một vấn đề mới nổi lên là trách nhiệm đạo đức báo chí của kỹ sư công nghệ - người viết ra những thuật toán để tìm kiếm, lựa chọn, kiểm soát và hiển thị những nội dung đến với người dùng mạng xã hội theo cách mà kỹ sư công nghệ cho là phù hợp nhất.
8. Về kinh tế
Thúc đẩy nền kinh tế thế giới chuyển sang kinh tế tri thức - thông minh; làm “mờ dần” tính chất giữa công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp; tác động đến tiêu dùng, sản xuất và giá cả; tác động tích cực đến lạm phát toàn cầu. Kinh tế thế giới bước vào giai đoạn tăng trưởng chủ yếu dựa vào động lực công nghệ và đổi mới sáng tạo, thay cho tăng trưởng chủ yếu dựa vào các yếu tố đầu vào truyền thống.
Cách mạng 4.0 đang vẽ lại bản đồ kinh tế trên thế giới, với sự suy giảm quyền lực của các quốc gia dựa chủ yếu vào khai thác tài nguyên và sự gia tăng sức mạnh của các quốc gia dựa chủ yếu vào công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Bản đồ sức mạnh của các doanh nghiệp cũng đang được vẽ lại: các tập đoàn lớn vang bóng một thời và thống lĩnh thị trường trong một giai đoạn dài đang bị các doanh nghiệp trẻ khởi nghiệp trong giai đoạn gần đây trong lĩnh vực công nghệ vượt mặt. Các công ty như Google, Facebook … đang tăng trưởng nhanh, trong khi IBM, Microsoft, Cisco, Intel, hay một loạt các tập đoàn điện tử lớn của Nhật Bản đang phải trải qua một quá trình tái cơ cấu đầy khó khăn.
9. Về văn hóa
Làm thay đổi bản sắc và tất cả những vấn đề liên quan đến bản sắc như sự riêng tư, ý thức về sự sở hữu, phương thức tiêu dùng, thời gian dành cho công việc và giải trí và cách thức phát triển sự nghiệp…
10. Tác động đến môi trường
Tích cực trong ngắn hạn và hết sức tích cực trong trung và dài hạn nhờ các công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguyên vật liệu và thân thiện với môi trường. Các công nghệ giám sát môi trường cũng đang phát triển nhanh, đồng thời còn được hỗ trợ bởi Internet kết nối vạn vật, giúp thu thập và xử lý thông tin liên tục 24/7 theo thời gian thực, ví dụ thông qua các phương tiện như máy bay không người lái được kết nối bởi Internet được trang bị các camera và các bộ phận cảm ứng có khả năng thu thập các thông tin số liệu cần thiết cho việc giám sát.
11. Tác động đến an ninh, quốc phòng
Một mặt làn sóng công nghệ mới, công nghệ cao làm gia tăng các tội phạm công nghệ cao, vũ khí sinh học, vũ khí tự động... có tầm ảnh hưởng xuyên quốc gia.Mặt khác sẽ giúp tăng cường an ninh quốc gia dưới sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ nếu hệ thống điều hành nhà nước đủ linh hoạt để quản lý, hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp và công dân.
PHẦN II: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG PHÁT TRIỂNKINH TẾ- XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
I.NHỮNG THÁCH THỨC CHUNG ĐỐI VỚI VIỆT NAM
1. Về nhân lực
Sự bất cập của nguồn nhân lực chất lượng cao: cán bộ lãnh đạo, quản lý tuy đông song chưa mạnh; sự am hiểu về luật pháp, hành chính, kinh tế, trình độ ngoại ngữ, tin học... còn hạn chế; cơ cấu, trình độ, độ tuổi còn mất cân đối.
Nhân lực khoa học công nghệ còn mỏng và yếu, chưa đáp ứng yêu cầu nghiên cứu một số vấn đề phức tạp, đòi hỏi hàm lượng khoa học và công nghệ cao; mất cân đối về ngành nghề đào tạo, thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hoá-hiện đại hoá với yêu cầu phát triển và yếu tố đặc thù của thành phố như những ngành, lĩnh vực: công nghệ biển, công nghệ vật liệu mới, công nghệ nanô, công nghệ sinh học…
Còn thiếu cán bộ đầu đàn ở một số lĩnh vực khoa học, đặc biệt là thiếu cán bộ trẻ kế cận có trình độ cao. Chất lượng nghiên cứu, hiệu quả thực tế của các đề tài nghiên cứu còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm lực, chưa gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học; lĩnh vực hoạt động còn hẹp. Việc chuẩn bị nhân lực khoa học công nghệ trong các doanh nghiệp chưa đầy đủ; năng lực làm chủ, vận hành, chuyển giao công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu…
2. Về trình độ phát triển - khả năng làm chủ công nghệ
Ở Việt Nam hiện nay, trình độ sản xuất có nơi vẫn áp dụng cách mạng công nghiệp 1.0, có nơi áp dụng cách mạng công nghiệp 2.0, 3.0. Trình độ phát triển ở mức thấp; trình độ của người lao động và cả nền kinh tế còn lạc hậu là trở ngại lớn nhất để bắt kịp các thành tựu khoa học - công nghệ, việc đi tắt đón đầu hay nhảy vọt lên là điều không hề dễ dàng.
Năm 2016, Việt Nam xếp vị trí 60/138 nền kinh tế trong Báo cáo Năng lực Cạnh tranh Toàn cầu (theo báo cáo của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), với lo ngại lớn nhất là trình độ của lực lượng lao động. Như vậy, lao động trình độ thấp vốn đã dễ thất nghiệp, nay trước sự thay thế dần của rô bốt, tình trạng thất nghiệp sẽ gia tăng một cách báo động.
Số có bằng cấp chứng chỉ nghề thấp so với tổng số lao động qua đào tạo, theo WB chất lượng lao động đạt 3,79 điểm, xếp thứ 11/12 nước ở châu Á.
Nhân lực đào tạo hàng năm tăng nhưng thiếu chuyên gia trình độ cao, thiếu công nhân lành nghề.Chỉ số kinh tế tri thức (KEI) đạt 3,02 điểm, xếp 102/133 quốc gia phân loại; chất lượng nhân lực còn nhiều yếu kém, năng xuất lao động thấp so với các nước trong khu vực.
Những yếu kém về mặt quản lý và quản trị nhà nước cũng là một trở ngại lớn. Đổi mới mô hình quản lý, tăng cường tính tích cực, chủ động của các doanh nghiệp là một trong những mục tiêu cần hướng tới.
3. Gây ra sự bất bình đẳng và phá vỡ thị trường lao động
Nguy cơ phá vỡ sự cân bằng của thị trường lao động, làm sâu sắc hơn bất bình đẳng xã hội, kéo theo hàng loạt những biến động về kinh tế, chính trị.
Theo Báo cáo của Diễn đàn Kinh tế thế giới, giai đoạn đầu tiên sẽ là thách thức với những lao động văn phòng, trí thức, lao động kỹ thuật. Giai đoạn tiếp theo sẽ là lao động giá rẻ, có thể sẽ chậm hơn. Với sự chuyển động của cuộc cách mạng này, trong khoảng 15 năm tới thế giới sẽ có diện mạo mới, đòi hỏi các doanh nghiệp thay đổi.Sau đó, những bất ổn về kinh tế sẽ dẫn đến những bất ổn về đời sống. Hệ luỵ của nó sẽ là những bất ổn về chính trị.
Ưu thế về nhân công giá rẻ tại thời điểm hiện tại sẽ trở thành bất lợi cho sự phát triển công nghiệp giai đoạn mới, đồng thời đặt gánh nặng lên nền kinh tế trong việc giải quyết việc làm cho một số lượng lớn nhân công trình độ thấp.
Thách thức phải đổi mới, cải thiện cơ cấu hoặc tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao với cả doanh nghiệp và chính quyền.
4. Về khả năng cạnh tranh, hoạch định chính sách, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin
- Năng suất lao động của Việt Nam hiện còn thấp. Để tăng khả năng cạnh tranh, đặt ra thách thức về năng suất cao hơn và khả năng phục hồi của xã hội.
Năng suất lao động Trung Quốc gấp 2,5 lần, Malaysia 10 lần, Hàn Quốc 26 lần, đáng chú ý là năng suất lao động của nước ta tăng chậm so với các nước đang phát triển trong khu vực.
- Thách thức trong việc phải có nhận thức đầy đủ về bản chất, tác động của cuộc CMCN4.0 và khả năng tư duy, quản lý điều phối tích hợp các yếu tố công nghệ, phi công nghệ, giữa thực và ảo, giữa con người và máy móc;việc hoàn thiện chính sách điều chỉnh những mô hình kinh doanh mới như “kinh tế chia sẻ”.
- Việc gia tăng sử dụng IoT sẽ làm tăng nguy cơ xâm phạm đời tư, an ninh mạng và những vấn đề liên quan đến trách nhiệm của con người trong sử dụng các sản phẩm kết nối không dây hay các phương tiện không người lái.Các vấn đề bảo mật sẽ trở nên quan trọng hơn rất nhiều. Độ tin cậy và ổn định là rất cần thiết cho giao tiếp giữa những máy móc (M2M), bao gồm cả thời gian trễ rất ngắn và ổn định. Ngoài ra cần duy trì tính toàn vẹn của quá trình sản xuất, tránh bất kỳ rủi ro nào về CNTT, những yếu tố sẽ gây hậu quả đối với sản xuất và cần bảo vệ bí quyết công nghệ.
II. ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG CỦA VIỆT NAM XANH HÓA THEO MÔ HÌNH CỦA LIÊN HỢP QUỐC (UN)
1. Các yếu tố cốt lõi của tăng trưởng xanh
(1)Tăng trưởng tổng thể: Lợi ích công bằng đối với với xã hội; (2) Thích ứng hệ sinh thái: Khả năng phục hồi của hệ sinh thái; giảm tỷ lệ sử dụng tài nguyên hay tỷ lệ tác động đối với môi trường trên mỗi đơn vị hoạt động kinh tế (decoupling); Sản xuất/tiêu dùng xanh hơn; dịch vụ hệ sinh thái tổng hợp. (3) Giảm đói nghèo: Việc làm, nước, dịch vụ vệ sinh và năng lượng; bồi thường.
2. Chiến lược hành động chính sách
Tiêu chuẩn hóa: (i) Tính định hướng cao và hiệu ứng ảnh hưởng rộng; (ii) Năng lực và lợi thế so sánh: Năng lượng tái tạo, hiệu quả sử dụng năng lượng, quản lý tổng hợp tài nguyên nước, quản lý rừng bền vững; (iii) Phương pháp chuyển đổi: Hiệu quả của chuyển đổi; (iv) Sự tham gia tích cực từ phía khu vực tư nhân; (v) Hiệu quả năng lượng; (vi) Sản xuất năng lượng thân thiện với môi trường/năng lượng tái tạo; (vii) Quản lý nước bền vững; (viii) Giao thông bền vững; (ix) Hiệu quả sử dụng tài nguyên; (x) Quản lý rác thải/tái chế.
Những lĩnh vực của kinh tế xanh: Theo Chương trình Môi trường của Liên Hiệp Quốc, Kinh Tế Xanh bao gồm 11 lĩnh vực: Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Ngư nghiệp,Du lịch, Xây dựng, Đô thị, Giao thông,Năng lượng tái tạo, Chế biến, Chất thải, Nguồn nước.
Căn cứ trên 11 lĩnh vực của nền Kinh Tế Xanh theo Chương Trình Bảo Vệ Môi Trường của Liên Hiệp Quốc, Việt Nam có rất nhiều lợi thế chiến lược để có thể đầu tư phát triển theo hướng bền vững như một nước mẫu mực và một địa bàn hợp tác trọng điểm của nền Kinh tế Xanh toàn cầu.
Trên hết, bảo vệ rừng nguyên sinh, đặc biệt các Vườn Quốc gia và chương trình phủ rừng trên 50% diện tích của đất nước là một lợi thế căn bản, có thể trở thành một địa bàn hợp tác quốc tế trong khuôn khổ chương trình REDD của Liên Hiệp Quốc. Chuyển các dự án bảo quản rừng thành dự án CDM nhằm thu hút và biệt lập khí thải CO2 sẽ đưa Việt Nam vào một vị trí quan trọng của các giải pháp ứng phó và ngăn chặn sự ấm lên của trái đất.
Đầu tư nâng cấp Nông nghiệp, gắn liền với hiện đại hóa nông thôn, nhằm phát triển nhiều vùng miền và tỉnh của Việt Nam thành một nền kinh tế xanh sản xuất nông sản chất lượng và chế xuất lương thực sẽ tạo rất nhiều công ăn việc làm mới và trong chiều dài sẽ củng cố vị trí hàng đầu của Việt Nam trong kịch bản khủng hoảng an ninh lương thực. Các dự án đầu tư này cũng có thể đưa vào khung hợp tác đa phương.
Ngư nghiệp và thủy sản, cũng có thể trở thành một động lực phát triển mạnh cho nền kinh tế quốc dân, với một mặt biển dài trên 3.000km làm cơ sở cho một chiến lược phát triển kinh tế biển hiện đại với qui mô lớn.
Chế biến theo hướng sạch, gắn liền với nâng cấp Nông nghiệp và chế biến thực phẩm nhằm vào những thị trường chọn lọc cũng sẽ mở ra nhiều triển vọng mậu dịch song phương với nhiều thị trường mới trên thế giới, trong khi đó sẽ tạo ra nhiều công việc xanh ở các địa phương.
Năng lượng tái tạo là một lãnh vực mới đối với Việt Nam và cần khuyến khích đầu tư nước ngoài vào các công trình năng lượng gió hay năng lượng mặt trời, cũng như năng lượng sinh học (bio-energy). Các loại dự án này đều tạo công việc xanh mới cho cộng đồng và bảo đảm năng lượng bền vững về chiều dài. Các dự án xanh này đều có thể đưa vào các khung hợp tác song phương với một số nước hàng đầu trong lãnh vực này.
Xử lý chất thảivà rác cũng là một lĩnh vực của kinh tế xanh, tạo ra việc làm và đóng góp vào năng lượng tái tạo theo công thức 3R là kinh tế vòng chuyền, tiết kiệm, chế biến lại và sử dụng lại. Loại dự án này cũng có thể chuyển thành dự án CDM có giá trị tín dụng carbon trong nền kinh tế mới.
Nước sẽ là một nguồn lợi tức tái tạo theo kịch bản khủng hoảng nước trong tương lai, và tỉnh cần xây dựng những hồ dự trữ nước, không những để đáp ứng nhu cầu cấp nước cho các trang trại mà còn có chức năng điều tiết hạn hán hay lũ lụt, còn là hồ nuôi thủy sản, đem lại thêm nguồn thu nhập cho cộng đồng.
III. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHUNG VÀ ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
1. Vài nét tổng quan về thành phố
Là thành phố lớn thứ 3 của Việt Nam, cửa chính ra biển của khu vực Phía Bắc và cả nước (sau TP Hồ Chí Minh và thủ đô Hà Nội); gồm 7 quận, 8 huyện; trong đó có 2 huyện đảo; dân số: 2 triệu, là đô thị loại I cấp quốc gia; nằm ở bờ phía tây Vịnh Bắc Bộ một vịnh lớn ở đông Nam Á (129.000 km2) cách Hà Nội 102km, cách biên giới Việt -Trung 200km.
Thành phố Hải Phòng được hình thành, phát triển gắn chặt với sự phát triển của Cảng Hải Phòng, thành lập vào ngày 19/7/1888, xếp vào đô thị loại I như thành phố Hà Nội, Sài Gòn lúc đó.
Trung tâm của Khu vực Vành đai kinh tế phía tây Vịnh bắc Bộ; Vùng kinh tế duyên hải Bắc bộ (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình). Trung tâm của chuỗi đô thị hành lang: Hải Phòng - Hải Dương - Hà Nội - Việt Trì - Yên Bái - Lào Cai - Mông Tự - Côn Minh (Trung Quốc); Hải Phòng - Hải Dương - Hà Nội - Lạng Sơn - Nam Ninh (Trung Quốc).
Chuỗi thành phố ven biển thuộc Vành đai Vịnh Bắc Bộ là Hải Phòng - Hạ Long - Thái Bình - Nam Định - Ninh Bình.
2. Phân tích SWOT (Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Thách thức)
2.1. Những điểm mạnh
Cửa chính ra biển của khu vực phía bắc và cả nước, cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội-Hải Phòng - Quảng Ninh). Cơ sở hạ tầng kỹ thuật hội tụ đầyđủ 5 loại giao thông (đường hàng hải, hàng không, đường thủy nội địa, đường sắt và đường bộ), đặc biệt là hạ tầng cho phát triển các ngành dịch vụ Logistic đang được đầu tư như: Cảng cửa ngõ quốc tế tại Lạch Huyện, cầu Tân Vũ -Lạch Huyện dài 16km (dài nhất Đông Nam Á).
Các cơ chế chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế ngày càng hoàn thiện, tạo môi trường pháp lý, môi trường đầu tư phát triển thuận lợi cho sự phát triển. Chủ trương phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, kinh tế vùng duyên hải Bắc Bộ, phát triển kinh tế Vành đai bờ Tây Vịnh Bắc Bộ, Hải Phòng là trung tâm. Phát triển chiến lược hai hành lang, một vành đai kinh tế giữa Việt Nam –Trung Quốc.
2.2. Những điểm yếu
Tác động tiêu cực từ hội nhập kinh tế quốc tế khi hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới; sức ép cạnh tranh quốc tế ngay trên thị trường trong nước; các doanh nghiệp thành phố đang phải đối mặt. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thành phố chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập sâu kinh tế quốc tế.
Trình độ công nghệ của đa số các doanh nghiệp lạc hậu, tiêu hao năng lượng lớn, chi phí sản xuất đầu vào cao ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng nhất là năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế thành phố. Chất lượng nguồn nhân lực nhìn chung còn thấp về trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ và kinh nghiệm quản lý, kỹ năng và thói quen làm việc.
Công tác quy hoạch nhiều bất cập chưa theo kịp với yêu cầu phát triển, nhất là quy hoạch không gian biển (MSP), quản lý tổng hợp vùng bờ (ICM), quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thành phố theo mô hình phát triển thành phố theo kết luận 72 của Bộ Chính trị “xây dựng thành phố Hải phòng là thành phố cảng xanh đô thị văn minh hiện đại... có sức cạnh tranh cao...”.Hiệu lực, hiệu quả điều hành của bộ máy quản lý nhà nước còn hạn chế.
2.3. Những cơ hội
Xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới mở ra nhiều cơ hội cho phát triển kinh tế xã hội Việt Nam nói chung và thành phố Hải Phòng; có điều kiện tiếp cận các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ quốc tế lớn; những dịch vụ trong nước chưa có hoặc chưa đáp ứng nhu cầu (trong việc lập quy hoạch và thiết kế đô thị).
Cơ hội các nhà sản xuất trong nước cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, tăng khả năng xuất - nhập khẩu; mở ra không gian kinh tế lớn của khu vực phía bắc và cả nước; cơ hội phát triển các ngành dịch vụ vận tải, đường biển, đường sắt, tài chính, logistic, bảo hiểm, ngân hàng...Xu thế toàn cầu hóa xuất hiện dòng dịch chuyển đầu tư mới từ các nước công nghiệp phát triển…
2.4. Những thách thức
Tác động của sự cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ ngay tại thị trường trong nước.Tốc độ đô thị hóa nhanh, kết cấu hạ tầng không theo kịp với sự phát triển.
Tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng đối với các địa phương ven biển. Công nghệ lạc hậu, tiêu hao năng lượng lớn, nguy cơ gây ô nhiễm cao. Các đô thị toàn cầu hóa mang tính quốc tế cao là địa điểm hòa vào các dòng chảy toàn cầu: đầu tư; nhập cư; hàng hóa, dịch vụ; tội phạm; ô nhiễm; văn hóa...
Công nghệ sản xuất lạc hậu, chậm được đổi mới: (1) Tiêu tốn nhiều năng lượng, nước, (2) Năng suất, chất lượng sản phẩm thấp, (3) Phát sinh nhiều chất thải gây ô nhiễm suy thoái môi trường, (4)Phát thải khí nhà kính cao; Sử dụng năng lượng có nguồn gốc hóa thạch lớn, đặc biệt là than; phát thải khí nhà kính lớn; phát tán các chất độc hại ra môi trường.
Ngành sản xuất năng lượng sạch chưa phát triển: Năng lượng hạt nhân; năng lượng gió, mặt trời, sinh khối, sinh học, địa nhiệt... còn thiếu vắng. Thiếu các ngành kinh tế hỗ trợ, giải quyết hậu quả về môi trường là: (1) Phát triển, chuyển giao công nghệ môi trường, (2) Phát triển dịch vụ môi trường, (3) Sản xuất hàng hóa, thiết bị môi trường, (4) Công nghiệp tái chế, (5) Sản xuất năng lượng từ chất thải, (6) các ngành khác.
Một số ngành kinh tế thân thiện với môi trường gặp khó khăn: Về nguồn vốn; đầu ra của sản phẩm; lợi thế cạnh tranh, lợi nhuận thấp. Tăng trưởng dựa nhiều vào khai thác tài nguyên, nhưng: Cường độ sử dụng cao; hiệu quả sử dụng thấp; lợi ích phân bổ thiếu hợp lý.
Nhiều ngành kinh tế phát sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường: Khai thác khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng; dệt nhuộm; sản xuất giấy; công nghiệp hóa chất; đóng tàu, sửa chữa tàu thủy...
3. Mô hình tăng trưởng thành phố đến năm 2020; tầm nhìn đến năm 2050
Mô hình phát triển thành phố: Kết luận số 72-KL/TW của Bộ chính trị đã xác định phương hướng mục tiêu phát triển thành phố Hải Phòng trong giai đoạn tới là:Phát huy tối đa các nguồn lực, lợi thế để xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố Cảng xanh, văn minh, hiện đại, trung tâm dịch vụ, công nghiệp lớn có sức cạnh tranh cao; là trọng điểm phát triển kinh tế biển của cả nước; trung tâm giáo dục - đào tạo, y tế và khoa học - công nghệ của vùng duyên hải Bắc Bộ; là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước, cửa chính ra biển của các địa phương phía Bắc và hành lang kinh tế Việt Nam - Trung Quốc; đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng nâng cao; một pháo đài bất khả xâm phạm về quốc phòng - an ninh; có tổ chức đảng và hệ thống chính trị vững mạnh; hoàn thành công nghiệp hoá, hiện đại hoá trước năm 2020.
4. Những khuyến cáo thay lời kết
1) Quản lý doanh nghiệp trong thời đại CMCN 4.0 cần tầm nhìn chiến lược tư duy hệ thống.
2) Công nghiệp 4.0 là cuộc cách mạng bùng nổ diễn biến rất nhanh, cần hành động ngay để thích ứng.
3) Doanh nghiệp sẽ chịu tác động lớn từ sản xuất, cấu trúc công ty, nhu cầu khách hàng đến nơi làm việc tương lai…
4) Nhận thức về an ninh - an toàn mạng CNTT.
5) Tiêu chuẩn hóa là quan trọng nhất trong quản lý sản xuất được mô-đun hóa cao.
6) Chiến lược của doanh nghiệp cần hướng tới Smart Cities, Smart Production.
7) Có chiến lược đáp ứng khách hàng toàn cầu (Global Customer)
8) Cơ sở dữ liệu là dầu mới (Data is new oil).
9) Cần có chính sách hỗ trợ DN vừa và nhỏ.
10) Rào cản lớn là phải loại bỏ, thay thế phần mềm “đã chết” (Dead software, Zombie software).
11) Không có kết nối, không thể có nền sản xuất tiến tiến 4.0.